Trường Mẫu giáo Long Thượng

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2021-2022

  UBND HUYỆN CẦN GIUỘC              CỘNG  HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG LONG THƯỢNG                          Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
        
   Số:  146/BC-MGLT                                              Long Thượng, ngày 09 tháng 6 năm 2022
 
BÁO CÁO
Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học cấp GDMN
Cuối năm 2021-2022
 
 
 
 
Căn cứ Quyết định số 8138/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Long An;
Căn cứ Công văn số 1352/KH-PGDĐT ngày 15/9/2021 của Phòng GD&ĐT Cần Giuộc về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2021-2022;
Căn cứ công văn số 1478/HD-PGDĐT ngày 02 tháng 10 năm 2021 Về việc hướng dẫn các hoạt động trọng tâm hàng tháng năm học 2021-2022 đối với giáo dục Mầm non;
Trường Mẫu Giáo Long Thượng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 nh­ư sau:
I. Công tác quản lý chỉ đạo về giáo dục mầm non:
1. Văn bản chỉ đạo, điều hành.
Căn cứ Quyết định số 8138/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Long An;
Thực hiện Hướng dẫn số 2355/HD-SGDĐT ngày 09/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2021-2022;
 Thực hiện hướng dẫn số 1352/HD-PGDĐT ngày 15/9/2021 của Phòng GD&ĐT Cần Giuộc về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2021-2022;
Kế hoạch  số 376/KH-MGLT, ngày 15 tháng 10 năm 2021, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 – 2021 của trường Mẫu giáo Long Thượng.
2. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn.
- Trong năm học nhà trường tạo điều kiện cho đội ngũ CB-GV-NV tham gia tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ. Đảm bảo 100% CBQL và GV tham gia học bồi dưỡng thường xuyên theo thông tư số 11/2019/TT-BGDĐT ngày 26/8/2019 bồi dưỡng thường xuyên  cho CBQL và thông tư số 12/2019/TT-BGDĐT ngày 26/8/2019 bồi dưỡng thường xuyên  cho  giáo viên.
- 100% CBQL, GV, NV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị, các đợt học tập các nghị quyết do các cấp tổ chức, làm bài thu hoạch đầy đủ.
- Nhà trường tạo điều kiện cho CBQL, GV, NV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn hè, bồi dưỡng thường xuyên, chuyên đề.
- Đơn vị cử cán bộ, giáo viên tham dự hội giảng chuyên đề tại huyện đồng thời sau khi đi tập huấn về triển khai lại tại đơn vị.
3. Công tác kiểm tra giám sát.
- Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn trong năm học 2021-2022 . Thực hiện tốt công tác Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại đơn vị.
 - Đơn vị thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học theo kế hoạch Chuyên đề, toàn diện, cơ sở vật chất, thu chi tài chính, bán trú ....
- Thanh tra nhân dân thực hiện tốt công giám sát bán trú, giám sát quy chế dân chủ, tiếp công dân. Giám sát công tác thực hện quy chế chi tiêu nội bộ; thông tư 36, giám sát hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng…
II. Kết quả đạt được:
1. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:
- Nhà trường tiếp tục thực hiện chỉ thị 05-CT/TW V/v đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, tác phong, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh trong đó chú trọng nội dung “ Ý chí tự lực tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” gắn với việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp.
- Phối kết hợp ban chấp hành Công đoàn cơ sở vận động giáo viên, nhân viên tham gia hỗ trợ phòng chống dịch Covid-19, kinh phí chương trình “Sóng và máy tính cho em”, tổ chức hội nghị viên chức đầu năm phát động các phong trào thi đua gắn với chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non xanh-an toàn-thân thiện”.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn gương mẫu thực hành tiết kiệm, luôn tự học tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực tham gia thực hiện bằng kế hoạch hành động của cá nhân gắn với nhiệm vụ được giao cụ thể nhà trường phối hợp chặt chẽ với ban chấp hành công đoàn, đoàn thanh niên giám sát việc thực hiện.
- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo CB GV NV  tiếp tục h­ưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Trong đó chú trọng nội dung “ Những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ”.  Mỗi cá nhân có ý thức rèn luyện phẩm chất, tư cách, đạo đức nhà giáo, thi đua trong công tác chuyên môn, phục vụ nhiệt tình trong công tác CSGD trẻ.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” đã có những tấm g­ương tiêu biểu trong nhà tr­ường. Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá “Chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng”, “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”, để CBQL và giáo viên nhận thức đ­ược năng lực chuyên môn của mình và tự trau dồi năng lực chuyên môn của bản thân. Không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều giáo viên không được làm.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng tr­ường học thân thiện - Học sinh tich cực”;  “Xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm”; “ Phong trào làm đồ dùng đồ chơi”; “Phong trào hội thi bé vẽ tranh cấp trường”.
2. Phát triển mạng lưới trường lớp tăng tỉ lệ huy động trẻ.
2.1. Công lập
- Số lớp MG trong trường, số lượng: 8
+ Tổng số lớp trong trường MG:  lớp so với năm học trước không tăng không giảm.
  • Số trẻ đến trường lớp: 222 trẻ, Giảm 33 trẻ so với năm học trước.
Nguyên nhân: do trẻ ở độ tuổi giảm
+ Công tác huy động:
- Trẻ 3-5 ra lớp 183/259 đạt tỉ lệ 70,66 %
- Trẻ 5 tuổi ra lớp 98/98 đạt tỉ lệ 100%.
- Tỉ lệ huy động từ 3-5 giảm so với năm học trước 3,34 %
2.2. Ngoài công lập:
- Số nhóm trẻ trên địa bàn: số lượng: 4. Trong đó 01 nhóm- Thiên Thần Nhỏ chưa hoạt động vì chưa có trẻ.
- Đảm bảo 4/4 nhóm trẻ NCL được cấp phép, đạt 100%.
- Nhận định về nhóm trẻ gia đình trong địa bàn giảm 01 so với năm học trước (nhóm Hương Mai).
3. Công tác Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi của địa phương:      
Công tác triển khai thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi của địa phương theo nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ, Thông tư 07/2016/TT-BGD ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện tiêu chuẩn, nội dung quy trình thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ:
Tổng số trẻ 5 tuổi điạ phương: 98, ra lớp: 98, tỉ lệ: 100%.
Tỉ lệ chuyên cần trẻ 5 tuổi địa bàn: 95%.
Tỉ lệ đồ dùng đồ chơi theo VBHN 01: 4/4 lớp đạt 100%
Tổng số giáo viên dạy lớp 5 tuổi: 8, trong đó trên chuẩn: 8; định biên giáo viên/ lớp: 2 giáo viên/lớp.
Tổng số phòng học 5 tuổi/lớp: 4/4 lớp.
Tất cả trẻ 5 tuổi đến trường lớp đều được học bán trú và được đảm bảo đầy đủ về chế độ chính sách miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với hộ nghèo, giảm học phí đối với hộ cận nghèo, kế hoạch hóa gia đình. (nếu có)
Công tác điều tra thực hiện hồ sơ phổ cập, cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT được đơn vị luôn quan tâm và thực hiện kịp thời đúng thời gian quy định của cấp trên, tham mưu kịp thời phối hợp chặt chẽ với ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập điạ phương trong việc thực hiện điều tra trẻ, huy động lực lượng giáo viên viết phiếu phổ cập, cung cấp thông tin, số liệu cụ thể cho ban chỉ đạo.
Việc kiểm tra, đánh giá, công nhận, duy trì PCGDMNTNT: trường tiếp tục duy trì đạt chuẩn PCGD cho trẻ 5 tuổi.
4. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia.
- Nhà trường đã tham gia tập huấn và tổ chức tập huấn lại nghiêm túc đến toàn thể CB, GV, NV nội dung tập huấn thông tư 19 thông tư Ban hành quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Nhà trường tiếp tục tham mưu Lãnh đạo Phòng Giáo dục, chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí cải tạo cơ sở vật chất, các công trình xuống cấp, bổ sung đồ dùng, đồ chơi, thiêt bị dạy học đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định.
- Nhà trường đã tổ chức tự đánh giá theo quy định tại các Thông tư và văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT hàng năm.
- Kết quả trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Cấp độ 2 theo Quyết định số 371/QĐ-SGDĐT,  ngày 06/5/2022 và đạt trường chuẩn Quốc gia Mức độ 1 theo Quyết định số 4055/QĐ-UBND,  ngày 09/5/2022.
5. Chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
5.1. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng trẻ em
- Nhà trường phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể , Y tế xã trong việc chăm sóc sức khỏe trẻ, thực hiện tôt cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ và khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm. Thực hiện tốt công tác tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên ngay đầu năm học;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em  4, 5 tuổi  theo quy định tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ.  Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại đơn vị. Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong đơn vị. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT và an toàn thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn thực phẩm trong bếp ăn tại đơn vị. 100% đội ngũ CBGVNV thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến các bậc cha mẹ về chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất. Nhà trường phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng cho trẻ và có biện pháp phối hợp với phụ huynh về chế độ  ăn đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm, thường xuyên theo dõi sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, suy dinh dưỡng nhẹ cân của trẻ đầu năm: 00/222 trẻ, tỉ lệ 00%;  thừa cân béo phì: 57/222 trẻ, tỉ lệ 25,67% ; giữa năm trẻ SDDNC: 00/222 trẻ, tỉ lệ 0,0%;  thừa cân béo phì: 43/222 trẻ, tỉ lệ 19,36% ; cuối năm trẻ SDDNC: 00/222 trẻ, tỉ lệ 0,0%; thừa cân béo phì: 26/222 trẻ, tỉ lệ 11,7% -> tỉ lệ suy dinh dưỡng thừa cân béo phì giảm so với đầu năm là 31 giảm 13,07%.
5.2. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN
*Thực hiện kế hoạch NDCSGD trẻ theo yêu cầu của Chương trình trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp
a) Trong thời gian trẻ em chưa đến trường để phòng chống dịch Covid-19
- Nhà trường chỉ đạo đội ngũ giáo viên thành lập các zalo nhóm lớp để thực hiện phối hợp với phụ huynh, kịp thời thông tin, hướng dẫn phụ huynh các tài liệu chăm sóc giáo dục trẻ. Đơn vị thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn phụ huynh học sinh qua các nhóm qua Zalo lớp, youtube, tivi... về chương trình chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng trẻ ở nhà khi không đến trường. Bộ phận chuyên môn, cùng với các khối lớp xây dựng kế hoạch dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
- Nhà trường phân công giáo viên phụ trách nhóm, lớp nắm bắt  tình hình sức khỏe của trẻ hàng ngày trong thời gian trẻ chuẩn bị tới trường, lớp . Giáo viên lựa chọn những nội dung phù hợp với độ tuổi trẻ hướng dẫn phụ huynh khi trẻ còn ở nhà. Tư vấn phụ huynh về chế độ dinh dưỡng cho trẻ khi ở nhà, cho trẻ ăn uống vừa phải, đảm bảo đầy đủ các nhóm tinh bột, chất đam, chất béo, vitamin và muối khoán. Tăng cường vitamin c cho trẻ,vì trẻ còn nhỏ sức đè khán còn yếu, không cho trẻ ra khỏi nhà khi không thật sự cần thiết. Với trẻ 5 tuổi Giáo viên lựa chọn những nội dung cốt lõi, cần thiết, hướng dẫn phụ huynh tổ chức giáo dục trẻ em ở nhà phù hợp với điều kiện của gia đình, nhằm chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào học lớp Một
b) Khi trẻ em đến trường trở lại
 Nhà trường thực hiện tốt công tác VSMT, vệ sinh bàn ghế, thiết bị dạy học, đảm bảo các điều kiện vệ sinh phòng bệnh cho trẻ khi trẻ trở lại lớp, hướng dẫn cha mẹ trẻ về cách phòng chống bệnh và ngăn ngừa lây nhiễm, tăng cường côn tác tuyên truyền phổ biến về dịch bệnh covid-19. Thực hiện phòng trách dịch bệnh theo thông điệp 5K. Nhà trường tổ chức điều chỉnh kế hoạch năm học, tổ chức thực hiện chương trình theo các kịch bản phù hợp với đơn vị và lựa chọn nội dung giáo dục cần thiết, phù hợp với thời gian còn lại của năm học.
c) Tổ chức xây dựng kho tài liệu, học liệu trực tuyến dùng chung phù hợp với điều kiện của từng địa phương và hướng dẫn, giới thiệu các nguồn, kênh thông tin, tài liệu để hỗ trợ các cơ sở GDMN, phụ huynh thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
*Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN sau sửa đổi
- Nhà trường thực hiện tốt các chuyên đề ở các lớp thực hiện điểm, giúp các lớp còn lại học tập rút kinh nghiệm và vận dụng thực hiện trong năm. 100% giáo viên thực hiện soạn giảng UDCNTT. Thực hiện nghiêm túc hội thi giáo viên giỏi cấp trường.Thường xuyên kiểm tra đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ năm học trong công tác CSGD trẻ. Thực hiện tốt chuyên đề “lấy trẻ làm trung tâm”. Lồng ghép thực hiện các quy định về trường học an toàn trước dịch bệnh, rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn bản thân và môi trường sống cho trẻ trong trường MN.
6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi
- Trong năm trường làm được 1 sân bóng điểm phụ Long Hưng, nâng cấp sân trường điểm phụ Long Thạnh, trang bị thêm 3 bồn nước rửa tay cho các cháu...
- Sơn sửa toàn bộ đồ dùng đồ chơi ngoài trời ở tất cả các điểm trường, đồ chơi trong lớp nhà trường đã thực hiện kiểm kế, kết quả tốt
- Các lớp cập nhật tài sản và tự bảo vệ tài sản của các điểm mình phụ trách đầy đủ
- Công tác quản lý, mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị, đồ dùng đồ chơi:
- Số nhóm lớp đủ đồ dùng, đồ chơi theo VBHN 01TT: 8/8 lớp tỉ lệ: 100
- Số lớp 5 tuổi đủ đồ dùng, đồ chơi theo VBHN 01TT: 4 lớp tỉ lệ: 100      
7. Công tác phát triển đội ngũ
- Số lượng CBQL,GV trong đơn vị: 18 đạt chuẩn 100%. Trong đó trên chuẩn: 16/18,  tỉ lệ: đạt  88,9%
- Số lượng GV tham gia học đại học trong năm: 01
- Số lượng nhân viên đạt chuẩn: 2/2
- Số lượng CBQL trên chuẩn: 02
- Nhân viên hợp đồng: 07.
- Tỉ lệ giáo viên /lớp: 16 giáo viên/ 8 lớp. Tỷ lệ 2/ giáo viên / lớp
- Nhà trường phân công giáo viên nhân viên phù hợp với năng lực, sở trường công tác. Thực hiện đảm bảo dầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên nhân viên theo quy định của nhà nước.
- Kết quả việc chỉ đạo thực hiện giảm tải tối đa hồ sơ sổ sách mang tính hình thức, gây áp lực cho giáo viên: đơn vị chỉ đạo thực theo hướng dẫn 97 của Sở Giáo dục không thêm hồ sơ không cần thiết.
8. Kết quả của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLGDMN.
- Thực hiện tốt việc công khai theo thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo từng thời điểm, lưu trữ hồ sơ tốt, và báo cáo đúng thời gian.
- Công tác kiểm tra xây dựng kế hoạch, triển khai đến đội ngũ ngay từ đầu năm học: Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo – Kiểm tra đồ dùng học tập cá nhân của trẻ - Kiểm tra thu chi tài chánh – Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện chuyên đề Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, mô hình giáo dục lễ giáo, phát triển vận động, việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chế độ công vụ, kiểm tra việc tiếp công dân, thực hiện quy định đạo đức nhà giáo. Kết quả: đơn vị và mỗi cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, luôn có ý thức tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ không có trường hợp giáo viên bị vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Công tác tổ chức hành chính của nhà trường được sắp xếp hợp lý, các thành viên thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cải cách hành chính:
- Giáo viên thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng 
- Kết quả tại đơn vị có 100 % giáo viên thực hiện soạn giảng bằng máy vi tính, xử lý tốt các bài giảng điện tử.
- Số lượng giáo viên thực hiện giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin trên lớp là 16/16, tỉ lệ 100 %.
- Luôn thực hiện tốt các phần mềm hỗ trợ quản trị các công việc trong nhà trường.
- Thường xuyên khuyến khích chị em tham gia học nâng cao trình độ các lớp tin học và ngoại ngữ và vận dụng trong công tác giảng dạy.
- Quản lý trẻ ngoài công lập:
- Tổng số nhóm trẻ gia đình: 04 ( Hoạt động 03 nhóm)
- Có phép: 04
- Đánh giá kết quả công tác quản lý các cơ sở GDMN Ngoài công lập: Các nhóm trẻ tại địa phương đều được cấp phép theo quy định, 100 % nhóm lớp nhận đúng số lượng trẻ theo quyết định cấp phép, thực hiện đầy đủ hồ sơ theo quy định  
9. Công tác xã hội hóa giáo dục mầm non.
- Đầu năm đến nay đơn vị đã  vận động  mạnh thường quân, PHHS, UBND xã, hội khuyến học tặng quà 1/6, tập khen thưởng và sơn hàng rào điểm chính với  tồng số  tiền 43.600.000Đ.
10. Công tác truyền thông giáo dục mầm non.
- Những nội dung chính đã làm, kết quả đạt được :
- Phối kết hợp với các ban ngành trong và ngoài nhà trường tuyên truyền về những kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ dưới 3 tuổi, giới thiệu xem chương trình dinh dưỡng tối ưu, bé khỏe bé ngoan đến phụ huynh.
- Các hình thức biện pháp tuyên truyền: qua họp phụ huynh, qua giờ đón trẻ, qua góc bố mẹ cần biết, góc dinh dưỡng, qua kinh nghiệm của phụ huynh cách chăm sóc trẻ ở nhà.
- Tổng bài viết tuyên truyền phát thanh trên loa đài  09 bài
 - Số lượt cha mẹ dự tuyên truyền: 2 lần 210 người qua phiên họp PHHS.
11. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích.
- Nhà trường xây dựng, triển khai kế hoạch trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích năm học 2021-2022 theo thông tư 13/2012/TT - GBDĐT ngày 15/4/2012 về ban hành qui định xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích, và TT45/2021 ngày 31/12/2021 TT quy định về việc xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nan thương tích torng cơ sở GDMN. Kiện toàn Ban chỉ đạo công tác y tế trường học kịp thời, Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích và hoạt động có hiệu quả.
- Nhân viên y tế của hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao năng lực thực hiện tốt các hoạt động sơ cấp cứu phòng chống tai nạn thương tích; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được cung cấp những kiến thức cơ bản về  phòng, chống tai nạn thuơng tích.  Nhà trường có trang bị máy đo nhiệt độ, máy đo nồng đô ô xy, máy đo độ khử khuẩn tự động, ống nghe, máy đo máy huyết áp.... phục vụ cho công tác phòng chống bệnh. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm vững quy định về công tác phòng dịch bệnh COVID-19 và biết xử trí các trường hợp có biểu hiện sốt, ho, khó thở hoặc nghi ngờ mắc COVID -19 trong trường học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và ngành y tế. Bếp ăn tập thể có “Bản cam kết an toàn thực phẩm”.
Đến thời điểm báo cáo trường không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, dịch bệnh, cháy nổ, bạo hành, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
         Cuối  năm trường thực hiện đánh giá bảng kiểm cơ sở giáo dục MN an toàn, phòng chống tai nạn thương tích (Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT,
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

          Kết quả: Trường đạt trường an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.
 III. Đánh giá chung:
1. Đánh giá tóm tắt những điểm nhấn, nổi bật so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước.
- Thể hiện được tinh thần đoàn kết khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Đội ngũ có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực tham gia thực hiện các phong trào ngành, nhà trường tổ chức.
- Tỉ lệ chuyên cần, bé ngoan đảm bảo theo kế hoạch năm học.
- Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi giảm đáng kể so với đầu năm.
- Trẻ ngày càng mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.
- Cơ sở vật chất được tu sửa kịp thời, đảm bảo tính an toàn.
- Môi trường luôn xanh, sạch thoáng mát đảm bảo vệ sinh. Trong năm không xảy ra tai nạn thương tích và không có xảy ra dịch bệnh.
- Thực hiện nghiêm túc các thông báo chỉ đạo sau đợt kiểm tra nội bộ và kiểm tra bán trú, tài chính.
- Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện.
         - Hội thi Bé vẽ tranh.
- Tham gia phong trào làm đồ dùng đồ chơi .
- 100% CB-GV thực hiện chương trình BDTX.
+ Những vấn đề còn gặp khó khăn, vướng mắc: Không
IV. Kiến nghị, đề xuất:
Tham mưu với Lãnh đạo xin bổ sung 01 giáo viên trong năm học mới 2022-2023 (vì 01 giáo viên hưu tháng 11/2022)
V. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với đặc thù của ngành, gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”...
- Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Lấy trẻ làm trung tâm” “Phát triển vận động”…
- Tiếp tục tập chung chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra,...nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng thực chất.
- Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá trẻ, tăng cường vai trò chỉ đạo trong việc thực hiện chương trình giáo dục MN mới, với hình thức lấy trẻ làm trung tâm.
- Tiếp tục đẩy mạnh công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục. Do vậy, mỗi cán bộ, giáo viên nhân viên phải không ngừng nâng cao trình độ tin học để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục làm tốt công tác tổ chức ăn bán trú, chăm sóc sức khỏe trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, nuôi và dạy trẻ có chất lượng tạo niềm tin để phụ huynh yên tâm gửi con tới trường.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học các lớp học nâng chuẩn và học tập nâng cao trình độ tay nghề để chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo tạo nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị tiến tới trường đạt chuẩn quốc gia.
         Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện nhiêm vụ năm học 2021-2022 của trường MG Long Thượng./. 
 
        Nơi nhận:                                                                              HIỆU TRƯỞNG
      - PGD (b/c);
     - Lưu VT .                                                                                  
                                                                              
                                                                                                   Nguyễn Thị Mỹ Hương