Trường Mẫu giáo Long Thượng

KẾ HOẠCH Số: 342/KH-MGLT, Kế Hoạch Thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021

   PHÒNG GDĐT CẦN GIUỘC             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 TRƯỜNG MG LONG THƯỢNG                          Độc lập -Tự do -Hạnh phúc        
   Số: 342/KH-MGLT                                     Long Thượng, ngày 10 tháng 10 năm 2020
 
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021
                                                    
Thực hiện công văn số 1079/PGDĐT-MN ngày 31 tháng 8 năm 2020 Hướng dẫn kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 cấp GDMN;
Căn cứ Công văn số 1261/KH-PGDĐT ngày 28/9/2020 của Phòng GD&ĐT Cần Giuộc về phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm học 2020-2021;
Thực hiện công văn số 1338/HD-PGDĐT-MN ngày 07 tháng 10 năm 2020 Về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học cấp Mầm non năm học 2020-2021;
Trường MG Long Thượng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 như sau:
I. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Đội ngũ CB-GV-NV:
- Tổng số CB-GV-NV: 27 (biên chế: 20 ; hợp đồng: 07). Trong đó:
▪ CBQL: 02
▪ Giáo viên: 16
▪ Nhân viên: 09 (Biên chế: 01 Y tế; 01 kế toán; hợp đồng: 02 bảo vệ; 05 cấp dưỡng)
- Trình độ đào tạo CB-GV-NV:
▪ CBQL: Trên chuẩn 2/2 (100%);
▪ GV: đạt chuẩn: 16/16; trên chuẩn: 13/16 đạt 81,25%
▪ Nhân viên: đạt chuẩn 02/09;
2. Tình hình học sinh:
- Tổng số học sinh: 257 trẻ/8 lớp. Trong đó:
▪ Lớp mầm: 22 trẻ 1 lớp (01 lớp bán trú)
▪ Lớp chồi: 88 trẻ 3 lớp (03 lớp bán trú)
▪ Lớp lá: 147 trẻ/4 lớp (4 lớp học bán trú)
- Tổng số nhóm trẻ trên địa bàn: 4
▪ Tổng số trẻ: 125 (bán trú)
 3. Số điểm trường: 03 điểm
- Số phòng học: 09; trong đó phòng kiên cố 09;
▪ Điểm chính: 03 lớp lá học bán trú;
▪  Điểm Long Thạnh: 01 lớp mầm và 2 lớp chồi, học bán trú.
▪ Điểm Long Hưng: 01 lớp lá và 01 lớp chồi học, bán trú
4. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục Đào tạo Cần Giuộc, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Long Thượng sự quan tâm ủng hộ tích cực của Hội cha mẹ học sinh.
- Tập thể CB-GV-NV đoàn kết, nhất trí, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, có ý thức cao trong công tác tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm. Biết khắc phục khó khăn trong cuộc sống để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được tăng trưởng, phòng học thoáng mát, rộng rãi tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động trong ngày cho trẻ.
Khó khăn
- Đa số phụ huynh là lao động phổ thông, thu nhập không ổn định nên sự đóng góp hỗ trợ của phụ huynh còn nhiều hạn chế.
- Đa số phụ huynh là công nhân đi làm, việc giáo dục cho các cháu thường giao phó cho ông bà nên việc kết hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình còn gặp nhiều khó khăn.
II. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG.
- Tăng cường công tác tuyên truyền để quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục mầm non (GDMN);
 - Thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch Covid-19. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với GDMN. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng, hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục (NDCSGD) trẻ trong các cơ sở GDMN;
 -. Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT), chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một;
- Phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng NDCSGD đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ em mầm non;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN); xã hội hóa và hội nhập quốc tế; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định 117/QĐ-TTg ngày 05/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo;
- Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong NDCSGD trẻ nhằm phát huy sức ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội đồng thời tận dụng mọi nguồn lực để phát triển GDMN.
III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- Triển khai, chỉ đạo thực hiện các văn bản theo Luật Giáo dục năm 2019 đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý GDMN, trong đó tập trung vào Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025; Thông tư sửa đổi, bổ sung Chương trình GDMN; Thông tư  ban hành Điều lệ trường mầm non; Thông tư quy định tiêu chuẩn và lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong tại đơn vị. Đơn vị tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền đưa chỉ tiêu phát triển về GDMN vào chương trình công tác giai đoạn 2021-2025.
 - Nâng cao đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống hồ sơ sổ sách so với quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non. Đổi  mới đánh giá chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ  theo chương trình giáo dục mầm non. Đánh giá giáo viên mầm non theo thông tư  26/2018 của Bộ giáo dục đào tạo.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện công khai theo qui định. Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính tại đơn vị: Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; công văn số 5539/UBND-VHXH ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh Long An về việc chấn chỉnh thực hiện các khoản thu đầu năm học 2020-2021 và đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Thực hiện công tác tự kiểm tra các khoản thu.
- Thực hiện tự chủ tại đơn vị gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường theo Thông tư số 11/2020/TT- BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; thực hiện quy chế công khai tại đơn vị theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
+ Thực hiện các chính sách cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
+ Thực hiện đủ các chế độ BHXH, BHYT cho giáo viên, công nhân viên theo chế độ hiện hành.
- Tăng cường các biện pháp quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, bảo đảm môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ lành mạnh, thân thiện và an toàn, chú ý đến các nhà vệ sinh, môi trường nước sạch phục vụ cho trẻ, đặc biệt là các nhóm, lớp ngoài công lập, đẩy mạnh công tác kiểm tra về tổ chức quản lý, nguồn lực và điều kiện đảm bảo chất lượng NDCSGD trẻ, việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo các cấp đã ban hành có liên quan. Thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đơn vị.
+ Tạo điều kiện cho trẻ được thực hành và tạo sản phẩm qua các chương trình và phần mềm ứng dụng.
+ Nâng cao hiệu quả việc ứng dụng các phần mềm tin học trong công tác quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ.
+ Thực hiện việc sử dụng phần mềm nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ
+ Khuyến khích các  cơ sở ngoài công lập kết nối internet, nắm bắt và xử lý kịp thời các thông tin trên hộp thư điện tử. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng.
- Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể trong việc quản lý GDMN, đặc biệt là GDMN ngoài công lập. Tham mưu với chính quyền địa phương về tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động của các nhóm trẻ NCL đủ điều kiện theo qui định.
+ Tham mưu việc tăng cường kiểm tra các cơ sở GDMN ngoài công lập để hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời những hạn chế về chuyên môn nhằm đảm bảo chất lượng NDCSGD trẻ.
- Tiếp tục xây dựng và quản lý môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, an ninh, thân thiện, chất lượng và bình đẳng, chú trọng xây dựng và quản lý tốt môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp gắn với tăng cường  giáo dục nhân cách trẻ, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình- xã hội trong giáo dục đạo đức nhân cách cho trẻ; đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; phát động phong trào học bơi và phòng chống đuối nước cho trẻ.
Thực hiện tốt công tác Kiểm định chất lượng giáo dục và trường Chuẩn Quốc gia theo lộ trình, thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non      (cập nhật cả phần mềm) làm cơ sở để đăng ký đánh giá ngoài theo qui định tại Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% CB,GV,NV thực hiện nghiêm túc các văn bản theo Luật Giáo dục năm 2019 đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý GDMN, trong đó tập trung vào Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025; Thông tư sửa đổi, bổ sung Chương trình GDMN; Thông tư ban hành Điều lệ trường mầm non; Thông tư quy định tiêu chuẩn và lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong tại đơn vị;
- 100% CB-GV đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống hồ sơ sổ sách so với quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động đơn vị theo Điều lệ trường mầm non. Đổi  mới đánh giá chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ và đánh giá giáo viên mầm non theo hướng phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện công khai theo qui định. Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính tại đơn vị: Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; công văn số 5539/UBND-VHXH ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh Long An về việc chấn chỉnh thực hiện các khoản thu đầu năm học 2020-2021 và đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới
- Thực hiện tốt quyền tự chủ tại đơn vị gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở GDMN theo Thông tư số 11/2020/TT- BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; thực hiện quy chế công khai tại đơn vị theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Thực hiện công tác tự kiểm tra các khoản thu.
- Thực hiện tốt cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đơn vị; triển khai ứng dụng có hiệu quả các phần mềm chương trình kidsmart cho trẻ mẫu giáo
- 100% nhóm trẻ NCL kết nối internet (qua điện thoại)
- Kiểm tra các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập năm/3lần.
- Thực hiện tốt xây dựng và quản lý môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, an ninh, thân thiện, chất lượng và bình đẳng, chú trọng xây dựng và quản lý tốt môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp gắn với tăng cường  giáo dục nhân cách trẻ, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức nhân cách cho trẻ; đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; phát động phong trào học bơi và phòng chống đuối nước cho trẻ.
- Thực hiện tốt Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của BGDT Ban hành quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Hoàn thành báo cáo tự đánh giá theo qui trình đầy đủ, cập nhật hồ sơ đầy đủ
● Biện pháp thực hiện:
- Khuyến khích giáo viên trao đổi thông tin qua địa chỉ Email, thường xuyên cập nhật, khai thác các thông tin trên mạng.
- Tạo điều kiện cho giáo viên cốt cán được tham quan học tập việc sử dụng  phần mềm giáo án điện tử.
- Thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, chặt chẽ.
- Khai thác và sữ dụng có hiệu quả các phần mềm về công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Khuyến khích nhóm trẻ NCL kết nối mạng internet
- Triển khai và thực hiện Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của BGDT Ban hành quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Triển khai, thực hiện Quyết định số 2526/QĐ-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh về Đề án giải quyết vấn đề trường lớp cho con em công nhân vùng kinh tế trọng điểm tỉnh Long An giai đoạn 2017-2020. Tăng cường các biện pháp quản lý cơ sở GDMN tư thục, bảo đảm môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ lành mạnh, thân thiện và an toàn đặc biệt là các nhóm trẻ ngoài công lập.
- Tham mưu  với chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra các cơ sở GDMN ngoài công lập.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong các cơ sở GDMN; Thực hiện 03 công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, nhà trường thực hiện công khai chất lượng giáo dục mầm non, công khai về cơ sở vật chất, công khai về đội ngũ CBQL-GV-NV. Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục, có triển khai trong hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm.
- Thực hiện đủ các chế độ BHXH , BHYT, BHTN  cho giáo viên, công nhân viên theo chế độ hiện hành.
- Thực hiện các chính sách cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Tăng cường các biện pháp quản lý nhóm trẻ NCL, bảo đảm môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ lành mạnh, thân thiện và an toàn.
2. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường CSVC cho các cơ sở GDMN
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 04/7/2019 của UBND huyện về Thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Cần Giuộc giai đoạn 2019-2025; đẩy mạnh rà soát, đánh giá điều kiện hoạt động của các nhóm trẻ ngoài công lập, sắp xếp và phát triển hệ thống trường, lớp đáp ứng nhu cầu NDCSGD trẻ theo quy định của pháp luật; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các cơ chế, chính sách pháp luật theo quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025. Tham mưu phát triển mạng lưới trường lớp theo lộ trình kiểm định chất lượng và trường chuẩn quốc gia tại đơn vị.
- Đánh giá việc thực hiện các quy định về các điều kiện của đơn vị, các nhóm trẻ ngoài công lập theo quy định của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 về quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, Nghị định 135/2018/NĐ-CP ngày 04/10/2018 sửa đổi bổ sung một số điều NĐ 46/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Điều lệ trường mầm non. Khuyến khích thành lập các nhóm trẻ ngoài công lập nhằm huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp, tăng tỉ lệ huy động trẻ trong độ tuổi 0-4 tuổi đến nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và trường mầm non.
- Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương quy hoạch mạng lưới trường, lớp theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp công lập;  đầu tư ngân sách xây dựng trường, lớp mở rộng quy mô GDMN, phấn đấu đạt tỷ lệ trẻ được đến trường, lớp trên cơ sở số giáo viên hiện có và biên chế đã được duyệt, tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc cha mẹ trẻ.
- Tham mưu đầu tư CSVC đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập; chú trọng xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch, đảm bảo điều kiện CSVC để nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ ở các điểm trường lẻ;  Tiếp tục cải tạo, nâng cấp trường, lớp từng bước đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GD&ĐT quy định tiêu chuẩn CSVC các trường mầm non, tiểu học,trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Tham mưu việc trang bị đồ chơi, học liệu, thiết bị tối thiểu đã được quy định trong danh mục của Bộ GD&ĐT, tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu sẵn có phù hợp với văn hóa địa phương, gắn với cuộc sống của trẻ; bố trí kinh phí và huy động mọi nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị hiện đại; sách, tài liệu phù hợp với thực hiện nội dung chương trình GDMN, đáp ứng với nhu cầu thực tế của trẻ tại đơn vị. Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi hiện có; tăng cường kiểm tra công tác bảo quản và sử dụng thiết bị tại đơn vị.
- Thực hiện tốt các chính sách XHHGD nhằm phát triển GDMN NCL;
- Tích cực tham mưu với chính quyền các cấp quy hoạch mạng lưới trường, lớp, đầu tư ngân sách và khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng trường, lớp mở rộng quy mô GDMN, phấn đấu đạt được mục tiêu chung về tỷ lệ trẻ được đến trường, lớp tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng nhu cầu gửi con của các bậc cha mẹ trẻ.
- Tổ chức sắp xếp biên chế các lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Phấn đấu huy động trẻ trong độ tuổi  3- 5 tuổi  tăng  từ 1,5 - 2,5% . Phấn đấu  trẻ mẫu giáo đạt 74 % trẻ được đến trường và học bán trú đầy đủ đặc biệt trẻ 5 tuổi.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển GDMN.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- Trẻ 3-5 ra lớp 226/303 đạt tỉ lệ 74 %
- Trẻ 5 tuổi ra lớp 112/112 đạt tỉ lệ 100%.
- Trẻ 5 tuổi thực hiện học bán trú 100%
                 - 100% các lớp có đồ dùng học tập cho trẻ
                  - 100% các lớp có được trang bị đồ dùng đồ chơi theo văn bản hợp nhất 01.
                 - 100% lớp thực hiện tốt giữ vệ sinh môi trường, tạo môi trường “Xanh - sạch - đẹp- an toàn”
         - Thực hiện quản lý đất đúng theo pháp luật
● Biện pháp thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện tối đa số trẻ trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp theo điều kiện hiện có của trường.
- Tổ chức cho CBGV điều tra trẻ trong độ tuổi 0-5 tuổi trên địa bàn để có kế hoạch vận động ra lớp
- Phối kết hợp với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh tuyên truyền về cấp học mầm non đến các bậc cha mẹ.
        - Trang bị thêm một số kệ, đồ chơi trong lớp và ngoài trời, đồ dùng đồ chơi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Chú trọng đầu tư cho các lớp 5 tuổi.
       - Tăng cường sử dụng nguyên vật liệu dễ tìm, có sẵn ở địa phương…để làm đồ dùng học liệu cho trẻ.
      - Thực hiện đúng quy trình bếp một chiều trang bị đầy đủ đồ dùng bán trú đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. Không sử dụng đồ dùng bằng nhựa tái sinh.
      - Thực hiện xã hội hoá GDMN tranh thủ các nguồn tài trợ cho trường từ địa phương và từ các tổ chức xã hội khác nhằm tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, học tập và làm việc cho đội ngũ giáo viên, học sinh. Cần phát huy tính chủ động sáng tạo, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc huy động nguồn lực tích cực tham mưu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các lớp MG 5-6 T
- Tham mưu quy hoạch mở rộng đất xây dựng các phòng chức năng.
+ Ngoài công lập:
● Chỉ tiêu cụ thể:
- Đảm bảo 100% nhóm lớp NCL được cấp phép và thực hiện HSSS theo quy định.
- 100% trẻ được khám sức khỏe 2 lần/ năm và cân đo mỗi quý 1 lần.
-100% giáo viên thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non.
- Trình độ giáo viên – theo lộ trình phát triển chuẩn đào tạo theo luật giáo dục chức 2019
- Phấn đấu các nhóm lớp được  UBND xã kiểm tra công nhận nhóm lớp an toàn.
- 100% các nhóm lớp được kiểm tra 3 lần/ năm.
● Biện pháp thực hiện:
- Tăng cường quản lý và kiểm tra nhóm trẻ trên điạ bàn xã,
- Khuyến khích tăng cường CSVC và các thiết bị, ĐDĐC của nhóm trẻ.
- Hoàn thiện hồ sơ chứng nhận nhóm lớp an toàn
- Tăng cường công tác kiểm tra các nhóm lớp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy ở các nhóm lớp.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trên địa bàn. Rà soát các số liệu thống kê phổ cập, hoàn thành các tiêu chí để giữ vững được các tiêu chuẩn, điều kiện phổ cập cho trẻ 5 tuổi năm 2020;
- Lập kế hoạch mua sắm bổ sung trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi để phục vụ tốt chương trình GDMN, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên để giữ vững tỉ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 100 %.
         - Triển khai cập nhật đầy đủ số liệu theo quy định vào phần mềm phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu trẻ em giữa báo cáo thống kê và báo cáo phổ cập để đảm bảo tính chính xác. Duy trì đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách trợ cấp đối với trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CPngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN.
- Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non theo quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018.  Duy trì và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và trường mầm non đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- Duy trì chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi năm 2020.
- Phấn đấu huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp và hoàn thành chương trình GDMN.
- 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
- 100/% các lớp trang bị mua sắm trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi để thực hiện có chất lượng chương trình GDMN theo VBHN 01.
          - Thực hiện hợp đồng thực phẩm nấu ăn an toàn cho trẻ để đảm bảo sức khỏe cho trẻ.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo trong diện.
- Triển khai thực hiện tốt Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của BGDT Ban hành quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Hoàn thành  báo cáo tự đánh giá theo qui trình đầy đủ, cập nhật hồ sơ đầy đủ.
● Biện pháp thực hiện:
          - Xây dựng kế hoạch duy trì đạt chuẩn phổ cập GDMN.
- Thực hiện điều tra nắm số liệu trẻ 5 tuổi trên địa bàn.
          - Kết hợp chính quyền địa phương truyền truyền vận động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt chỉ tiêu.
- Phấn đấu từng bước thực hiện trang bị, mua sắm đồ dùng đồ chơi đạt yêu cầu theo quy định.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí mua sắm, tu sửa CSVC các lớp.
- Triển khai thực hiện tốt Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của BGDT Ban hành quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Hoàn thành  báo cáo tự đánh giá theo qui trình đầy đủ, cập nhật hồ sơ đầy đủ.
- Cập nhật đầy đủ số trẻ trong diện để kịp thời thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
  * Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Thực hiện các hoạt động trong nhà trường đảm bảo quyền trẻ em nhằm ngăn ngừa vi phạm và xâm phạm quyền trẻ em;
- Tổ chức thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo quy định tại theo NĐ 80/2017/NĐ-CP. Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; Đảm bảo 100% các lớp không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong các cơ sở GDMN và được cấp giấy chứng nhận trường an toàn cho trường năm hôc 2020-2021.Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác Y tế trường học;
- Chủ động phối hợp với Y tế xã thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ, thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong các cơ sở GDMN; có giải pháp ứng phó với dịch bệnh khi xảy ra trong đơn vị. Đảm bảo trẻ học tại đơn vị được khám sức khỏe định kỳ(2 lần/năm);
- Thực hiện nghiêm các quy định về  an toàn thực phẩm, bếp ăn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện ATTP, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm tại đơn vị khi tổ chức ăn bán trú.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ, không xảy ra tai nạn thương tích trong trường học.
- Trường được cấp giấy chứng nhận trường học an toàn trong năm học 2020-2021.
- 100% số nhóm lớp có góc tuyên truyền tại lớp đa dạng và phong phú về  nội dung hình thức.
- 100% lớp học được trang bị và tự làm thêm đồ dùng, đồ chơi đảm bảo an toàn cho trẻ.
- 100% các lớp không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ
  - 100% trẻ học tại đơn vị được khám sức khỏe định kỳ (2 lần/năm);
- 100% các lớp thực hiện phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT
● Biện pháp thực hiện:
- Thường xuyên loại bỏ đồ dùng, đồ chơi gây nguy hiểm trong và ngoài lớp học.
- Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học an toàn, có những biện pháp sửa chữa, nâng cấp một số khu vực có thể gây nguy hiểm cho trẻ.
- Giáo viên luôn giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp trẻ nhận biết được một số nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh.
- Đón, trả trẻ từ tay phụ huynh, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ mặt.
- Tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh việc tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lí và thân thể.
- Triển khai và thực hiện nghiêm túc thông tư số 13/2010/TT-BGD ĐT ngày 15/4/2010 của Bộ Giaó dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.
- Chủ động phối hợp với Y tế xã thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại đơn vị, thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong các cơ sở GDMN; có giải pháp ứng phó với dịch bệnh khi xảy ra trong đơn vị. Kết hợp trạm y tế khám sức khỏe định kỳ cho trẻ học tại đơn vị 2 lần/
* Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻ
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể nhất là Y tế xã trong việc chăm sóc sức khỏe, tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm, quản lý sức khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh trong các điểm trường học. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT/BYT-BGD&ĐT ngày 18/6/2013 Quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở GDMN. Tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đầu năm học.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em  4, 5 tuổi  theo quy định tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ. Huy  động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời việc hỗ trợ ăn trưa ở địa bàn đặc biệt khó khăn, có hoàn cảnh khó khăn đang học tại các cơ sở GDMN. Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở GDMN.
- Có biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong các cơ sở GDMN. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại đơn vị, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT và an toàn thực phẩm: Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của địa phương. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tại các cơ sở GDMN. Tất cả trẻ đến lớp được thực hiện bán trú.
- Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học; phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong đơn vị. Đảm bảo trẻ tại đơn vị được khám sức khỏe định kỳ (2 lần/năm) theo quy định và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng). Phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi giảm so với đầu năm học; khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì;
- Chú trọng công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và năng lực của CBQL, giáo viên, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm. Lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các hoạt động NDCSGD trẻ hàng ngày;
- Có biện pháp tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì; chú trọng xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch, bếp ăn đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt ở các điểm trường lẻ.
● Chỉ tiêu cụ thể:
          - 100% trẻ được cung cấp đảm bảo đủ năng lượng một ngày cho trẻ tại trường, thực hiện tính khẩu phần dinh dưỡng của trẻ bằng phần mềm Nutrikids.
- 100 % GV thực hiện tốt công tác quản lý đối với trẻ .
- Duy trì sĩ số đến cuối năm đạt tỉ lệ 100%.
- Tỉ lệ chuyên cần, bé ngoan: Trẻ 3,4 tuổi: chuyên cần: 92%; bé ngoan: 90% và trẻ 5 tuổi: chuyên cần: 96%; bé ngoan: 95%
- 100% CB-GV-NV thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
- 100% đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, trẻ được theo dõi bằng biểu đồ phát triển, cân đo hàng quý.
- 100% trẻ được theo dõi khám sức khoẻ 2 lần/ năm. Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ thấp còi đến cuối năm khoảng dưới 1-2 % so với đầu năm.
- 100% các lớp có nước sạch cho trẻ dùng
- 100% GV, NV được khám sức khỏe một lần/ năm
- 100 % trẻ được ăn bán trú.
- Bếp ăn đảm bảo VSATTP, nhà trường thực hiện VSATTP đúng theo quy định.
- 100% trường, lớp có góc trao đổi với cha mẹ học sinh và theo dõi trẻ thường xuyên phối kết hợp với cha mẹ trẻ qua sổ bé ngoan của từng tuần, hàng tháng. Tuyên truyền các bậc phụ huynh thường xuyên tổ chức cho con em tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần để phòng chống suy dinh dưỡng.
- 100% phòng làm việc, lớp học có môi trường sạch đẹp, có cây xanh, sắp xếp hợp lý, khoa học. Tạo được môi trường cho trẻ tích cực hoạt động.
          - 100 % GV thực hiện tốt công tác dinh dưỡng, giáo dục trẻ, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung, và vệ sinh trong ăn uống đồng thời biết được các nhóm dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể .
● Biện pháp thực hiện:
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể nhất là Y tế xã trong việc chăm sóc sức khỏe, tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm, quản lý sức khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh trong các điểm trường học. Tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đầu năm học.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em  4, 5 tuổi  theo quy định tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ. Huy  động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời việc hỗ trợ ăn trưa ở địa bàn đặc biệt khó khăn, có hoàn cảnh khó khăn đang học tại các cơ sở GDMN. Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở GDMN.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong đơn vị. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn đơn vị, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT và an toàn thực phẩm: Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của địa phương. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tại các cơ sở GDMN. 100% trẻ đến lớp được thực hiện bán trú.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong đơn vị. Đảm bảo 100% trẻ tại đơn vị (Kể cả NCL) được khám sức khỏe định kỳ theo quy định và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng). Phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi giảm so với đầu năm học; khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì;
- Tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì; chú trọng xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch, bếp ăn đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt ở các điểm trường lẻ.
* Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
- Tiếp tục thực hiện Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 và Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT. Hướng dẫn các lớp phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tăng cường điều kiện thực hiện chương trình: tập huấn, đầu tư CSVC, đồ dùng đồ chơi, trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN và các tài liệu hướng dẫn tổ chức giáo dục được Bộ GD&ĐT thẩm định ban hành cho CBQL và GVMN. Thời gian thực hiện chương trình là 35 tuần thực học, ngày vào chương trình và thực hiện bán trú ngày07/9/2020 và mộtsố nộidung khácthực hiện theo tinh thần Công văn số 1079/PGDĐT-MN ngày 31 tháng 8 năm 2020, hướng dẫn kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 cấp GDMN.
- Tiếp tục tổ chức có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia vào các hoạt động vui chơi, khám phá, trãi nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” phù hợp với độ tuổi; áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào việc tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục "Lấy trẻ làm trung tâm" phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ. Đẩy mạnh việc phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc bảo đảm điều kiện thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong thực hiện chương trình GDMN;
- Tăng cường các điều kiện để tiếp tục thực hiện chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm", thực hiện các giải pháp nhân rộng các điển hình tốt, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo phương châm “học thông qua vui chơi, trải nghiệm”, gắn kết việc quan sát, theo dõi trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục;
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ; xây dựng môi trường thiên nhiên trong tổ chức hoạt động và tăng cường vận động cho trẻ, đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ trong đơn vị, an toàn giao thông…; hướng dẫn thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe với giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở GDMN; tăng cường chuẩn bị cho trẻ em mầm non sẵn sàng vào lớp một;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả mô hình “Giáo dục kễ giáo” (lớp chồi 1); triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” (lớp Lá 1); thực hiện giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe với giáo dục phát triển vận động (lớp lá 3) và nhân rộng mô hình đến các lớp và có sơ tổng kết các chuyên đề.
       - Tăng cường phát hiện sớm, can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ khuyết tật. Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho trẻ em và giáo viên dạy trẻ khuyết tật trong các cơ sở GDMN.
- Phát huy tính sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp NDCSGD trẻ, tạo những sản phẩm có giá trị trong việc thực hiện chương trình GDMN.Tăng cường trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm và hỗ trợ việc thực hiện chương trình GDMN và tuyệt đối không dạy trẻ 5 tuổi học trước chương trình lớp một;
● Chỉ tiêu cụ thể:
 - 100% nhóm lớp tiếp tục thực hiện chương tình GDMN do Bộ quy định.
 - 100% lớp 5 tuổi thực hiện tốt bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1, hoàn thành công tác phổ cập.
 - Không dạy trẻ học trước chương trình lớp 1.
 - 100% trẻ đến lớp có đủ đồ dùng cá nhân, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu.
         - Tích cực tham gia đầy đủ các hội thi, chuyên đề do trường -  huyện tổ chức
- Can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ khuyết tật. Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho trẻ em và giáo viên dạy trẻ khuyết tật trong các cơ sở GDMN. (nếu có)
● Biện pháp thực hiện:
-  Tổ chức cho đội ngũ CB, GV, NV học tập nhiệm vụ năm học.
-  Quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn tất cả CB, GV, NV và tổ chuyên môn có đầy đủ hồ sơ theo quy định đảm bảo chất lượng.
- Tổ chức cho tất cả CB, GV, NV thực hiện tốt quy chế chuyên môn, kỷ luật lao động trong nhà trường.
         - Tiếp thu và triển khai đầy đủ các nội dung chuyên đề.
*  Tiếp tục lồng ghép và thực hiện hiệu quả nội dung giáo dục an toàn giao thông; Giáo dục bảo vệ môi trường; Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả… và nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong tường mầm non.
- Tiếp tục triển khai, hướng dẫn giáo viên lựa chọn nội dung giáo dục an toàn giao thông phù hợp với thực tế địa phương, rèn kỹ năng thực hiện luật an toàn giao thông cho trẻ, tăng cường cho trẻ thực hành, trải nghiệm thông qua hoạt động học và chơi, tổ chức Hội thi Bé tìm hiểu luật giao thông trong trường.
- Tăng cường thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch và lồng ghép linh hoạt, hiệu quả vào các hoạt động hàng ngày.
- Nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hành cho cán bộ, giáo viên về công tác thực hiện giáo dục phòng ngừa với biến đổi khí hậu và thảm họa thiên tai; Giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo cho trẻ 5-6 tuổi.
- Tham gia bồi dưỡng chuyên đề giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả, tiếp tục hướng dẫn triển khai lồng ghép tích hợp vào các hoạt động hàng ngày và ở từng chủ đề giáo dục có nội dung liên quan giúp trẻ được trải nghiệm để hình thành những thói quen tiết kiệm trong sinh hoạt hàng ngày.
- Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, tránh bê tông hóa sân chơi của trẻ. Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào việc xây dựng môi trường GDMN đạt tiêu chuẩn: xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.
- Triển khai và thực hiện việc giáo dục phát triển vận động theo mục tiêu cần đạt của trẻ theo từng độ tuổi trong chương trình GDMN ở lĩnh vực thể chất, chọn lựa các nội dung phù hợp để phân bố vào các chủ đề.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% giáo viên thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục ATGT và  giáo dục BVMT cho trẻ thông qua hoạt động học.
- 100% trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường ở lớp, ở trường; Nhận biết tín hiệu đèn giao thông và một số biến báo giao thông đường bộ đơn giản.
- 100% trẻ hiểu một số kiến thức đơn giản về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo. Khơi dậy cho trẻ lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước.
- 100% trẻ phát triển vận động trong lĩnh vực phát triển thể chất.
● Biện pháp thực hiện:
- Hướng dẫn giáo viên lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp  lồng ghép vào các hoạt động hàng ngày và ở từng chủ đề giáo dục có nội dung liên quan bằng nhiều hình thức sinh động, phù hợp. Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm để giúp trẻ hình thành những hành vi ứng xử đúng với môi trường, thói quen tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, thực hiện đúng các quy định an toàn giao thông.
- Nâng cao nhận thức và kỷ năng thực hành cho giáo viên về công tác phòng ngừa, ứng phó, giảm nhẹ thiên tai trong nhà trường nhằm giảm thiểu hậu quả của thảm hoạ thiên tai; từng bước đưa nội dung giáo dục phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm hoạ thiên tai vào nhà trường. Giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo cho trẻ 5-6 tuổi.
- Hướng dẫn giáo viên lồng ghép các nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả giúp trẻ được trải nghiệm để hình thành những thói quen tiết kiệm trong sinh hoạt hàng ngày.
- Triển khai và thực hiện việc giáo dục phát triển vận động căn cứ vào mục tiêu cần đạt của trẻ từng độ tuổi trong chương trình GDMN ở lĩnh vực phát triển thể chất, lựa chọn các nội dung phù hợp để phân bố vào trong các chủ đề để dạy trẻ.
5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; tập trung nguồn lực bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu NDCSGD trẻ; tạo sự công bằng trong bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo ở đơn vị và nhóm trẻ; đặc biệt đối với giáo viên tại các nhóm trẻ NCL; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet.Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo quy định, thực hiện đúng quy chế làm việc; tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 744/KH-PGDĐT ngày 11/7/2019 về xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025 của ngành GD&ĐT huyện.
- Đội ngũ quyết tâm đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019).
- Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng GVvà CBQL giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, bồi dưỡng GV đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Quy định việc sử dụng giáo viên, CBQL trong đơn vị và tiếp tục thực hiện đánh giá đội ngũ CBQL, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GVMN, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn.
- Thực hiện việc quản lý, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 8/10/2088; hiệu trưởng trường mầm non theo chuẩn hiệu trưởng và phó hiệu trưởng (theo TT 25/2018/TT-BGDĐT ngày 8/10/2018;
 - Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL và giáo viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, tổ chức thực hiện chương trình GDMN. Chủ động xây dựng kế hoạch tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm phương pháp GDMN nhằm nâng cao năng lực tổ chức hoạt động theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường sự trải nghiệm của trẻ. Tăng cường nâng cao năng lực của đội ngũ CBQL và GVMN về phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế, tổ chức rà soát định mức giáo viên/lớp; có giải pháp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội Vụ thông tư liên tịch qui định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập;
- Xây dựng đội ngũ CBQL và giáo viên đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng-đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục mầm non và triển khai thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
- Hướng dẫn bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN theo Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN và công văn 2793/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 30/6/2017 về việc tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN, phổ thông công lập; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet; tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp GVMN và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp GVMN theo quy định.
- Thực hiện đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL, GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT nhằm đảm bảo chất lượng của đội ngũ tương xứng với trình độ được đào tạo, bồi dưỡng. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL trường học. Nâng cao hiểu biết, nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản quy định hiện hành. Tăng cường vai trò của cán bộ quản lí các cơ sở mầm non trong việc tổ chức thực hiện chương trình GDMN.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.
       - Nghiêm túc thực hiện Thông tư 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 Quy định về khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;
100% đội ngũ quyết tâm đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019).
- 100% CB-GV được học tập bồi dưỡng chương trình GDMN mới
- 100% CBGVNV được bồi dưỡng đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Quy định việc sử dụng giáo viên, CBQL trong đơn vị
- 100% CB-GV-NV nghiêm túc thực hiện Thông tư 23/2012/TT-BCA nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
● Biện pháp thực hiện:
- Tiếp tụchực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;
- Cán bộ giáo viên nhân viên quyết tâm đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019).
- CBGVNV được bồi dưỡng đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Quy định việc sử dụng giáo viên, CBQL trong đơn vị
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể thực hiện nghiêm túc Thông tư 23/2012/TT-BCA nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”..
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
  Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của cấp trên: Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019 - 2025. Nghị định 86/NĐ-CP về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân địa phương, đảm bảo công bằng, công khai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đầu tư nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.
Tiếp tục huy động các tổ chức, các mạnh thường quân  đầu tư nguồn lực để phát triển GDMN; chú trọng phát triển trường lớp mầm non NCL ở địa phương.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- Tiếp tục huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển trường, lớp, nhất là việc tu sửa, mua sắm bổ sung đồ dùng đồ chơi cho các lớp.
● Biện pháp thực hiện:
- Tăng cường huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển trường, lớp, nhất là việc tu sửa, mua sắm bổ sung đồ dùng đồ chơi cho các lớp.
- Huy động ban đại diện cha mẹ học sinh cùng tham gia huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển trường, lớp, nhất là việc tu sửa, mua sắm bổ sung đồ dùng đồ chơi cho các lớp
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành. Cập nhật đầy đủ số liệu lên phần mềm CSDL ngành; cập nhật dữ liệu PCGDMNTNT;
- Tăng cường sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên. Giáo viên được chọn hình thức trình bày, viết tay hoặc đánh máy khi sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường.
 - Triển khai ứng dụng, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý trường học, lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú của  đơn vị.
- Thực tốt trang thông tin điện tử của đơn vị
 - Từng bước xây dựng các nội dung giáo dục để triển khai dạy học trực tuyến đáp ứng trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh, thiên tai ở những đơn vị có điều kiện.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% các lớp được nối kết Internet để trao đổi ứng dụng công nghệ thông tin.
- 100% các lớp đầu thực hiện UDCNTT trong soạn giảng.
- Đảm bảo 100% lớp học có máy tính, ti vi phục vụ công tác giảng dạy, phòng làm việc có máy tính phục vụ công tác quản lý.
- 100% CB - giáo viên có địa chỉ Email cá nhân để trao đổi thông tin, học tập, chia sẽ chuyên môn, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục.
● Biện pháp thực hiện:
- Trang bị CSVC về CNTT cho các lớp.
- Khuyến khích giáo viên trao đổi thông tin qua địa chỉ Email, thường xuyên cập nhật, khai thác các thông tin trên mạng.
- Thực hiện sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, chặt chẽ.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm về công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể của xã tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non về các dịch bệnh cho trẻ dưới 3 tuổi, dịch bệnh Covit-19.      
- Tiếp tục tuyên truyền  các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019;  hướng dẫn  đội ngũ cán bộ giáo nhân viên thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN;  thông tin về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ.
- Chủ động trong công tác truyền thông, tập trung truyền thông về vai trò, vị trí của GDMN; Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề sự kiện và chuyên mục trong năm học.
- Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức; xây dựng video hướng dẫn cha mẹ trẻ nội dung và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ trong thời kỳ trẻ phải nghỉ tại gia đình (phòng chống dịch bệnh, thiên tai…) đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồngphù hợp với nhiệm vụ của GDMN.
- Tổ chức đầy đủ các lễ hội trong năm học như: ngày hội đến trường, Tết trung thu, ngày hội của các cô giáo 20/11, Tết nguyên đán, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, kỷ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ 19/5, ngày tết thiếu nhi 1/6 và lễ ra trường của các cháu mẫu giáo lớn.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100 % CBGV tham gia làm công tác tuyên truyền trẻ 0-3 tuổi (144 bài tuyên truyền)
- 100 % các lớp thực hiện tốt góc tuyên truyền, thay đổi nội dung thường xuyên (1 tháng /1 lần) và thực hiện tuyên truyền phát thanh qua loa đài 9 lần/năm.
- 100 % GV tư vấn phụ huynh về phòng chống SDD, béo phì, kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học, cách chế biến các món ăn cho trẻ…
- 100% các lớp tham gia các phong trào lễ hội theo kế hoạch.
● Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường đã tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức, như thông qua các cuộc họp phụ huynh, giờ đón và trả trẻ, góc tuyên truyền “Bố mẹ cần biết” của trường và các lớp, sổ liên lạc, hòm thư góp ý vv... Để tuyên truyền cho cha mẹ về kiến thức chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng dịch bệnh nhất là dịch bệnh Covit-19, VSATTP, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ;
- Kết hợp tuyên truyền với phụ huynh có con từ 0-3 tuổi tại địa phương.
- Tổ chức đầy đủ các lễ hội trong năm học như: ngày hội đến trường, tết trung thu, ngày hội của các cô giáo 20/11, tết nguyên đán, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, kỷ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ 19/5, ngày tết thiếu nhi 1/6 và lễ ra trường của các cháu mẫu giáo lớn.
- Phối hợp đài truyền thanh xã việc truyền thông.
 Đăng ký danh hiệu thi đua năm học 2020- 2021
* Tập thể:
- Tập thể trường đạt danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”;
- Chi bộ đạt danh hiệu: “Chi bộ trong sạch vững mạnh”;
- Công đoàn đạt danh hiệu:“Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc”;  
- Đoàn thanh niên: đạt  “Vững mạnh”.
* Cá nhân
- Giáo viên giỏi tỉnh:  02/16  đạt 12,5%;
- Lao động Tiên tiến: 27/27 đat 100 %;
- CSTĐ cơ sở:  11/27 đạt 40,7%.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, đề nghị tất cả các giáo viên xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm và phù hợp với tình hình thực tế của lớp.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo với BGH để xem xét, giải quyết.
          Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 của trường Mẫu giáo Long Thượng./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT(b/c);
- Các tổ (T/h);
- Lưu: VT.
  HIỆU TRƯỞNG
 
 
 
Nguyễn Thị Mỹ Hương
 
 
 
 
                                Duyệt của Phòng GD&ĐT